Động vật đáy là gì? Các nghiên cứu khoa học về Động vật đáy

Động vật đáy là nhóm sinh vật sống ở hoặc gần đáy các thủy vực như đại dương, biển, sông, hồ, bao gồm nhiều loài từ vi sinh vật đến động vật lớn. Chúng đóng vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng, lọc nước, duy trì cân bằng sinh thái và phản ánh sức khỏe hệ sinh thái nước.

Động vật đáy là gì?

Động vật đáy (benthos) là nhóm sinh vật sống ở hoặc gần đáy các thủy vực như đại dương, biển, sông, hồ, và đầm phá. Chúng bao gồm nhiều loại sinh vật đa dạng từ động vật không xương sống nhỏ bé đến cá lớn sống áp sát đáy. Động vật đáy đóng vai trò then chốt trong vận hành các hệ sinh thái nước, đảm bảo quá trình tuần hoàn dinh dưỡng, lọc nước tự nhiên và duy trì đa dạng sinh học [Nguồn: NOAA].

Đặc điểm sinh học của động vật đáy

Động vật đáy thể hiện sự thích nghi mạnh mẽ với các điều kiện khắc nghiệt dưới đáy nước, nổi bật ở những đặc điểm sau:

  • Khả năng chống chịu áp suất nước cực cao ở vùng biển sâu.
  • Cấu trúc cơ thể tối ưu hóa cho việc bám trụ hoặc di chuyển trên nền đáy mềm.
  • Có thể sống trong môi trường thiếu sáng, nhiệt độ thấp và dinh dưỡng nghèo nàn.
  • Chế độ dinh dưỡng đa dạng: lọc ăn (filter feeding), ăn mùn bã (detritivory), săn mồi, ký sinh.
  • Quá trình sinh trưởng chậm và tuổi thọ cao ở một số loài sống ở vùng sâu.

Phân loại động vật đáy

Động vật đáy được phân loại dựa trên kích thước, môi trường sống và chức năng sinh thái:

Phân loại theo kích thước

  • Macrofauna: Sinh vật lớn hơn 0,5 mm, như tôm, cua, sao biển, giun biển.
  • Meiofauna: Kích thước 50 µm đến 500 µm, gồm động vật chân khớp nhỏ, trùng bánh xe.
  • Microfauna: Dưới 50 µm, bao gồm vi khuẩn, vi nấm, vi động vật đơn bào.

Phân loại theo vị trí sống

  • Epifauna: Sống trên bề mặt đáy, bám vào đá, san hô hoặc cát (ví dụ: cua, hàu, bọt biển).
  • Infauna: Chôn mình trong lớp trầm tích đáy (ví dụ: nghêu, giun nhiều tơ).
  • Nektobenthos: Sinh vật có khả năng bơi lội gần đáy, như cá bơn, tôm he.

Vai trò sinh thái của động vật đáy

Động vật đáy là nhân tố thiết yếu cho sự vận hành hệ sinh thái thủy vực:

  • Phân hủy chất hữu cơ: Chuyển đổi xác chết và mùn bã thành các chất dinh dưỡng dễ hấp thụ.
  • Lọc nước tự nhiên: Các loài lọc nước như hàu, sò làm sạch hệ sinh thái nước.
  • Ổn định nền đáy: Đào hang giúp thông khí trầm tích, cải thiện hệ vi sinh vật nền đáy.
  • Chuỗi thức ăn: Là nguồn thức ăn cơ bản cho các loài cá đáy, chim biển, động vật biển lớn.
  • Chỉ thị sinh học: Phản ánh nhanh chóng tình trạng ô nhiễm hoặc biến động môi trường [Nguồn: Frontiers in Marine Science].

Ví dụ tiêu biểu về động vật đáy

Các đại diện tiêu biểu trong hệ sinh thái đáy bao gồm:

  • Hải sâm (Holothuroidea): Dọn dẹp đáy biển bằng cách ăn mùn hữu cơ trong cát.
  • Sao biển (Asteroidea): Săn mồi và điều chỉnh quần thể động vật hai mảnh vỏ.
  • Cá bơn (Flatfish): Thợ săn đáy biển giỏi ngụy trang bằng màu sắc cơ thể.
  • Giun nhiều tơ (Polychaetes): Đào hang, thông khí nền đáy.
  • Hàu (Oysters): Tạo rạn đáy cung cấp môi trường sống cho nhiều loài sinh vật khác.

Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến động vật đáy

Nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố và đa dạng của động vật đáy:

  • Độ sâu: Quyết định mức độ ánh sáng, nhiệt độ và áp suất.
  • Chất nền đáy: Cát, bùn, sỏi khác nhau phù hợp với từng loài khác nhau.
  • Oxy hòa tan: Mức oxy thấp hạn chế sự sống đáy, đặc biệt ở vùng nước tầng sâu.
  • Độ mặn và nhiệt độ: Ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và khả năng sinh sản.
  • Ô nhiễm: Kim loại nặng, dầu mỏ và hóa chất công nghiệp làm suy giảm hoặc tiêu diệt cộng đồng sinh vật đáy [Nguồn: Marine Biology].

Biến đổi khí hậu và động vật đáy

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến động vật đáy thông qua:

  • Hiện tượng axit hóa đại dương làm mỏng vỏ động vật hai mảnh vỏ.
  • Gia tăng nhiệt độ đáy làm thay đổi sự phân bố loài theo vùng địa lý.
  • Thiếu oxy đáy nước (hypoxia) gây ra các "khu vực chết" (dead zones) làm suy giảm sinh vật đáy.

Ứng dụng nghiên cứu động vật đáy

Động vật đáy được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và thực tiễn:

  • Chỉ thị môi trường: Sử dụng để đánh giá tình trạng sức khỏe hệ sinh thái nước.
  • Khảo sát tài nguyên biển: Đánh giá nguồn lợi hải sản, phục hồi rạn san hô, bãi sò.
  • Định hướng bảo tồn: Xác định khu vực cần ưu tiên bảo vệ sinh vật đáy và đa dạng sinh học.
  • Phát triển dược phẩm: Khai thác hợp chất sinh học từ động vật đáy như hải sâm, sao biển cho y học.

Kết luận

Động vật đáy là nền tảng không thể thiếu cho sự vận hành bền vững của các hệ sinh thái nước. Bằng vai trò lọc nước, tái chế dinh dưỡng, tạo môi trường sống và duy trì chuỗi thức ăn, chúng không chỉ hỗ trợ sự phong phú của sinh giới mà còn phản ánh sức khỏe của toàn bộ hệ sinh thái. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và gia tăng ô nhiễm biển, việc bảo vệ và nghiên cứu sâu hơn về động vật đáy trở nên cấp thiết để đảm bảo sự bền vững sinh thái và an ninh lương thực toàn cầu.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề động vật đáy:

Các thí nghiệm phát hiện với con người chỉ ra rằng săn mồi bằng thị giác là yếu tố thúc đẩy động lực biến đổi đa hình sắc màu ở dế nhỏ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 Số 1 - 2013
Tóm tắt Đặt vấn đề Mẫu màu sắc của động vật cung cấp hệ thống mô hình tốt cho các nghiên cứu về đa dạng sinh học và tiến hóa của các thích nghi địa phương. Một phương pháp ngày càng phổ biến để nghiên cứu vai trò của lựa chọn cho sự ngụy trang trong các con đường tiến hóa của mẫu màu sắc động vật...... hiện toàn bộ
#động vật #màu sắc #săn mồi bằng thị giác #sự ngụy trang #tiến hóa #đa hình sắc màu #dế nhỏ
Đánh giá chế độ ăn của động vật ăn thịt qua mẫu phân và nội tạng dạ dày: nghiên cứu trường hợp với cáo đỏ Alpine Dịch bởi AI
Walter de Gruyter GmbH - Tập 6 Số 2 - Trang 283-292 - 2011
Tóm tắt Nghiên cứu về thói quen ăn uống của động vật ăn thịt có vú chủ yếu dựa vào phân tích nội dung dạ dày và mẫu phân, nhưng kết quả của hai phương pháp này chỉ được so sánh trong một vài nghiên cứu, với những kết luận trái ngược nhau. Tại một khu vực Alps ở tây bắc Italia, chúng tôi đã phân tích mẫu phân cáo được thu thập theo các transect tiêu c...... hiện toàn bộ
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY (ZOOBENTHOS) Ở SÔNG TRUỒI, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nghiên cứu về thành phần loài động vật đáy ở sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện trên 7 điểm thu mẫu. Kết quả phân tích mẫu vật từ tháng 1/2013 – 2/2014 đã xác định được 55 loài trai, ốc, tôm, cua, giun ít tơ, giun nhiều tơ và ấu trùng côn trùng ở nước thuộc 31 họ, 48 giống, 14 bộ và 03 ngành. Trong đó, lớp giun nhiều tơ có 4 loài thuộc 3 giống, 3 họ và 2 bộ; lớp...... hiện toàn bộ
ĐẶC TRƯNG NGUỒN LỢI ĐỘNG VẬT ĐÁY ĐẦM ĐỀ GI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Đặc trưng nguồn lợi động vật đáy đầm Đề Gi được xác định thông qua 4 chuyến điều tra khảo sát từ năm 2009 - 2011 và 2015. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 10 loài động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu trong đầm Đề Gi, trong đó gồm: 5 loài hai mảnh vỏ (Bivalvia), 1 loài chân bụng (Gastropoda) và 4 loài giáp xác (Crustacea). Nhóm hai mảnh vỏ chiếm 64% tổng sản lượng khai thác thương phẩm động v...... hiện toàn bộ
#Benthic animal resources #De Gi lagoon.
VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
STEM được đưa vào chương trình giảng dạy ở trường tiểu học giúp các em vừa học vừa giải trí qua việc tích hợp lý thuyết với thực hành sáng tạo liên quan tới bài học. Khi vận dụng giáo dục STEM vào dạy học các môn học cho học sinh tiểu học, các em sẽ được học bằng các công cụ trực quan và được trang bị những kiến thức thực tế để có thể áp dụng ngay làm ra sản phẩm. Cách học này trở nên hấp dẫn trẻ ...... hiện toàn bộ
#Giáo dục STEM #chủ đề thực vật và động vật #khoa học lớp 5
HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ DÒNG CHẢY NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN THỦY SẢN
MFCA (Material Flow Cost Accounting) là công cụ quản lý dòng chảy nguyên vật liệu và chỉ ra tầm quan trọng của thông tin MFCA cho việc tối ưu hóa các quá trình sản xuất. Nghiên cứu tập trung vào việc kết hợp chu trình PDCA (Plan – Do – Check – Act), phương pháp sản xuất sạch hơn(SXSH) và trọng tâm của mô hình quản trị chi phí dòng chảy nguyên vật liệu (MFCA) để nhận diện những tổn thất tron...... hiện toàn bộ
#mô hình MFCA #MFCA trong chế biến thủy sản #sản xuất sạch hơn #tối ưu hóa quá trình sản xuất #phương pháp kết hợp
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY VÙNG BỜ BIỂN HẢI PHÒNG - CÁT BÀ
Thành phần động vật đáy ở khu vực bờ biển Hải Phòng - Cát Bà đã được tiến hành tháng 11-12/2020. Kết quả đã phát hiện 152 loài, thuộc 116 giống, 71 họ, 26 bộ thuộc 10 lớp (Polychaeta, Merostomata, Thecostraca, Malacostraca, Scaphopoda, Bivalvia, Gastropoda, Cephalopoda, Holothuroidea, and Actinopteri) và 5 ngành (Annelida, Arthropoda, Mollusca, Echinodermata and Chordata). Trong đó, hai mảnh vỏ có...... hiện toàn bộ
#Hai Phong #Cat Ba #Zoobenthos #Bivalvia #Malacostraca #Crustacea #Gastropoda.
Áp dụng chỉ số sinh trưởng (MI) của tuyến trùng (Nematoda) làm chỉ thị đánh giá chất lượng nước ở kênh Khe Đôi và kênh nước thải nuôi tôm tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh
1024x768 Áp dụng chỉ số sinh trưởng MI của quần xã Tuyến trùng sống tự do tại kênh Khe Đôi và kênh chứa nước thải của đầm nuôi tôm trong khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh để làm chỉ thị nghiên cứu chất lượng trong mùa mưa 2012. Kết quả nghiên cứu quần xã Tuyến trùng ở đ&...... hiện toàn bộ
#chỉ số MI #tuyến trùng #Cần Giờ #chỉ thị #mật độ #chất lượng nước #động vật đáy
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY VÙNG BỜ BIỂN HẢI PHÒNG - CÁT BÀ
Thành phần động vật đáy ở khu vực bờ biển Hải Phòng - Cát Bà đã được tiến hành tháng 11-12/2020. Kết quả đã phát hiện 152 loài, thuộc 116 giống, 71 họ, 26 bộ thuộc 10 lớp (Polychaeta, Merostomata, Thecostraca, Malacostraca, Scaphopoda, Bivalvia, Gastropoda, Cephalopoda, Holothuroidea, and Actinopteri) và 5 ngành (Annelida, Arthropoda, Mollusca, Echinodermata and Chordata). Trong đó, hai mảnh vỏ có...... hiện toàn bộ
#Hai Phong #Cat Ba #Zoobenthos #Bivalvia #Malacostraca #Crustacea #Gastropoda.
Ứng dụng cảm biến chuyển động Go!Motion vào dạy học chương “các định luật bảo toàn” – Vật lí 10
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí là một trong những phương pháp hiệu quả để kích thích sự hứng thú học tập của học sinh. Trong cơ học, các thí nghiệm định lượng là rất cần thiết để giúp học sinh hiểu rõ các định luật cơ học. Bài viết này đề cập việc sử dụng cảm biến chuyển...... hiện toàn bộ
#cảm biến chuyển động #các định luật bảo toàn #thí nghiệm vật lí
Tổng số: 97   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10